Showing posts with label THỦ THUẬT WINDOW. Show all posts
Showing posts with label THỦ THUẬT WINDOW. Show all posts

[Hướng dẫn] Fix lỗi sau khi gỡ bỏ ubuntu và Cách chia lại phân vùng ổ cứng bằng đĩa Boot CD

Sửa Lỗi Grub Error - Gỡ bỏ Ubuntu
Nếu bạn đã từng cài song song 2 hệ điều hành mà trong đó 1 là hệ điều hành mã mở dòng Unix (Ubuntu, Debian, Fedora …) Chắc hạn đã biết đến Boot Grub chuyển quản lý Boot manager giúp người dùng có thể lựa chọn hệ điều hành khi khơi động máy.


(Boot Grub để lựa chọn 2 hệ điều hành Ubuntu hoặc Window XP)

Tuy nhiên khi bạn gõ bỏ Linux ra khỏ hệ thống. Có thể là Format, Fdisk ổ Cứng, chia lại ổ, xóa phân vùng chứa Linux. Grub manager bị hỏng, bị xóa khi khởi đổng máy tính chỉ có thông báo sau:


Thậm chí ngay cả khi bạn Format HDD, Chia lại Partion, Cài lại Window thông báo trên cũng không hết. Nguyên nhân là Grub đã chiếm mất Master Boot Record (MBR). Bạn có thể khắc phục tính hình bi quan trên bằng 1 trong 2 cách sau:

1/ Nếu bạn muốn xóa hẳn Linux chỉ dùng Windows:
Dùng đĩa Hiren Boot (Các hàng đĩa CD đều có bán). Khởi động lại PC. Chọn khỏi động bằng đĩa Hiren Boot làm các bước sau:


Chọn: 9. NEXT …

Chọn: 7.Dos…
Tại màn hình trống gõ lệnh sau:
fdisk /mbr
khởi động lại lỗi Grub sẽ được khắc phục
2/ Nếu vẫn muốn sử dụng Linux & Windows:
a/ Cài lại Linux Boot Grub sẽ được sửa lại. Tuy cách này mất thời gian không được khả thi
b/ Khởi động vào Ubuntu từ đĩa LiveCD, chọn menu Applications > Accessories > Terminal để mở cửa sổ dòng lệnh:
đặt Password cho root
sudo passwd

Password:Enter new UNIX password:******
Retype new UNIX password:******

Sudo lên root để có Full quyền:
su Tìm phần vùng được cài Grub trên HDD:
grub 
dấu nhắc lệnh giờ có dạng grub>. Bạn thực hiện tiếp những lệnh sau:
find /boot/grub/stage1 
kết quả có dạng như sau:
Vidụ: (hd0,3)
- hd0: có nghĩa là ổ cứng cái linux là ổ cứng thứ 1 (nếu hd1 nếu ổ cứng cài Linux là ổ cứng thứ 2)
- 3: Chỉ ra partion thứ 4 được cài Grub
Tùy vào mỗi PC phần vùng cài linux có thể khác nhau. Ta tiến hành cài Grub lên phần vùng Linux bằng cách:
root (hd0,3)
setup (hd0)
reboot



...vanfsn...



Cách chia lại phân vùng ổ cứng bằng đĩa Boot CD

Cách chia lại phân vùng ổ cứng bằng đĩa Boot CD, chia ổ cứng thành nhiều ổ ngoài Win, cách chia ổ cứng không mất dữ liệu

Các công cụ phân vùng:
Partition Magic Pro 8.05 – phần mềm định dạng ổ cứng tốt nhất
Acronis Disk Director Suite 10.0.2160.rar – những tính năng quản lí đĩa phổ biến trong một công cụ riêng lẻ
Paragon Partition Manager 9.1 – công cụ phân vùng đa năng
Partition Commander Server v10.0.2127.rar – phân vùng ổ cứng an toàn, với tính năng undo
Ranish Partition Manager 2.44 – trình quản lí khởi động và phân vùng
The Partition Resizer v1.3.4 – di chuyển và định cỡ phân vùng
Smart Fdisk 2.05 – trình quản lí phân vùng ổ cứng đơn giản
SPecial Fdisk 2000.03t – công cụ phân vùng SPFDISK
eXtended Fdisk 0.9.3 – XFDISK cho phép dễ dàng tạo và chỉnh sửa phân vùng
GDisk 1.1.1 – thay thế hoàn hảo cho tiện ích DOS FDISK và hơn thế
Super Fdisk 1.0 – Tạo, xóa, định dạng phân vùng mà không hủy dữ liệu
Bỏ đĩa LHT vào chọn start boot từ CD, nếu máy chưa thiết lập chế độ boot từ CD thì vào Cmos chỉnh lại

Chọn nhóm công cụ Pactition Tools

Chọn tiếp Pactition Magic

• Trên cùng là Menu của chương trình, ngay phía dưới là ToolBar.
• Tiếp theo là một loạt các khối "xanh xanh đỏ đỏ" biểu thị các partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn.
• Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các partition hiện có trên đĩa cứng.
• Nút Apply dùng để ghi các chỉnh sửa của bạn vào đĩa (chỉ khi nào bạn nhấn Apply thì các thông tin mới thực sự được ghi vào đĩa). Nút Exit thì chắc là bạn biết rồi! Nhấn vào Exit sẽ thoát khỏi chương trình.
Nếu bạn nhấn nút phải mouse lên 1 mục trong bảng liệt kê thì bạn sẽ thấy 1 menu như sau:

Hầu hết các thao tác đều có thể được truy cập qua menu này.

Chú ý:
 Tất cả các thao tác chỉ bắt đầu thực sự có hiệu lực (ghi các thay đổi vào đĩa cứng) khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên Tool Bar).

Tạo partition


Bạn có thể thực hiện thao tác này bằng cách:
• Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê. Vào menu Operations rồi chọn Create...
• Hoặc click phải mouse lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create... trên popup menu.
Sau khi bạn chọn thao tác Create. Một dialog box (hộp thoại) sẽ xuất hiện:

Trong phần Create as bạn chọn partition mới sẽ là Primary Partion hay là Logical Partition.

Trong phần Partition Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT, FAT32...) cho Partition sẽ được tạo. Partition mới sẽ được tự động format với kiểu hệ thống file mà bạn chọn. Nếu bạn chọn là Unformatted thì chỉ có Partition mới được tạo mà không được format.
Bạn cũng có thể đặt "tên" cho Partition mới bằng cách nhập tên vào ô Label.
Phần Size là để bạn chọn kích thước cho Partition mới.

Chú ý: nếu bạn cọn hệ thống file là FAT thì kích thước của Partition chỉ có thể tối đa là 2Gb.
Và cuối cùng, nếu như bạn chọn kích thước của partition mới nhỏ hơn kích thước lớn nhất có thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể chọn để partition mới nằm ở đầu hoặc ở cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn chọn Beginning of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo partition) sẽ nằm tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of free space thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo.
Và đến đây bạn chỉ phải click vào nút OK là hoàn tất thao tác!

Format Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê rồi vào menu Operations, chọn Format... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Format...Hộp thoại Format sẽ xuất hiện.

Bạn chọn kiểu hệ thống file ở phần Partition Type,
Nhập vào "tên" cho partition ở ô Label (tuỳ chọn, có thể để trống),
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon format (bắt buộc),
và nhấn OK để hoàn tất thao tác!
Chú ý: Nếu như kích thước của partition mà bạn format lớn hơn 2Gb thì bạn sẽ không được phép chọn FAT trong phần Parttition Type.

Xoá Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Delete... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Delete...Hộp thoại Delete sẽ xuất hiện. 

Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon deletion (bắt buộc), và nhấn OK để hoàn tất thao tác!

Di chuyển/Thay đổi kích thước Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Resize/Move... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Resize/Move...Một hộp thoại sẽ xuất hiện. 

Bạn có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập trực tiếp các thông số vào các ô Free Space Before, New Size và Free Space After, nhấn OK để hoàn tất thao tác!

Chú ý: Toàn bộ cấu trúc của partition có thể sẽ phải được điều chỉnh lại nên thời gian thực hiện thao tác này sẽ rất lâu nếu như đĩa cứng của bạn chậm hoặc partiton có kích thước lớn. Nếu có thể, bạn nên backup toàn bộ data của partition, xoá partition cũ, tạo lại partition với kích thước mới rồi restore data thì sẽ nhanh hơn rất nhiều.

Copy Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Copy... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Copy...Một hộp thoại sẽ xuất hiện. 

Bạn có thể copy partition từ đĩa cứng này sang đĩa cứng khác bằng cách chọn đĩa cứng đích trong mục Disk.

Tiếp theo bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các partition hoặc chọn 1 partition trong danh sách. Trong hình minh hoạ chỉ có 1 partition bạn được phép chọn là 1 partition chưa được format, có dung lượng là 456.8Mb.

Nhấn OK để bắt đầu quá trình copy.

Chú ý:
 Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa cứng của bạn phải có ít nhất 1 partition trống có dung lượng lớn hơn hoặc bằng partition mà bạn định copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tốc độ của máy bạn và dung lượng cần copy lớn hay bé.

Ghép 2 partition lại thành 1 partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Merge... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Merge...Một hộp thoại sẽ xuất hiện. 

Bạn có thể chọn 1 trong các kiểu ghép như sau:
- Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục nằm trên 1 partition cạnh nó.
- Partiton cạnh partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục trên partition mà bạn đã chọn.

Ta gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách; partition còn lại là partition chủ. Sau khi chọn kiểu ghép, bạn chọn tên cho thư mục sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition khách trong ô Folder Name.

Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File.

Nhấn OK để bắt đầu quá trình ghép.

Chú ý:

Bạn chỉ có thể ghép 2 partition nằn cạnh nhau (2 partition nằm cạnh nhau trong bảng liệt kê).
Sau khi ghép, partition mới sẽ có kích thước bằng tổng kích thước của 2 partition con.
Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình ghép.

Quá trình ghép có thể sẽ được thực hiện trong một thời gian khá dài nếu như dữ liệu trong 2 partition ghép và được ghép là lớn.

Chuyển đổi kiểu file hệ thống của partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện

Bạn có thể chọn một trong các kiểu chuyển đổi:
- Từ FAT sang FAT32, HPFS hiặc NTFS;
- Từ FAT32 sanga FAT;
- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32.

Ngoài ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại.

Chú ý:

Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.
Thời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn.

Các thao tác nâng cao

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất hiện. 

Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng được nữa hay không.

Hide Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced trên 1 partion đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide Partition).

Resize Root
: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.

Set Active
: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partion được active, và hệ điều hành nào cài trên partion active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy.

Resize Clusters
: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector trong 1 cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.

Các thao tác khác

Kiển tra lỗi: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Check for Errors...hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Check for Errors...

Thông tin về partition: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Info...hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Info...

Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General rồi chọn Preferences...Trong phần Skip bad sector checks, bạn hãy đánh dấu chọn tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn này sẽ làm cho tốc độ của các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình minh hoạ) 

Một số lưu ý chung:

Hãy backup dữ liệu trước khi thực hiện các thao tác.
Các thao tác chỉ thực sự thi hành khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên Tool Bar).
Một khi các thao tác đã thực sự thi hành, bạn hãy để nó tự kết thúc, không nên ngắt ngang công việc của Partition Magic, nếu không bạn có thể bị mất toàn bộ dữ liệu của đĩa cứng.

Các con số giới hạn:

32Mb:
 Hệ điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition có dung lượng lớn hơn 32Mb.

512Mb
: Đây là "mức ngăn cách giữa" FAT và FAT32. Theo Microsoft khuyến cáo thì nếu partion có dung lượng từ 512Mb trở xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32.

2Gb:
 Đây là giới hạn của FAT, hệ thống file FAT không thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một số hệ điều hành gặp trục trặc với partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT 4 không thể format được partition lớn hơn 2Gb).

1024 cylinder/2Gb
: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng 1024 cylinder đầu tiên hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm ngoài giới hạn 1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động.

8.4Gb
: các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung lượng lớn hơn 8.4Gb. WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn hơn 8.4Gb.

1 active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active.
4 primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy nhiên số logical partition là không giới hạn.
2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như cùng một lúc có 2 primary partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition.

Nguồn: Sưu tầm từ Internet

Share Acc Vip Fshare Vĩnh viễn 2014 reset Password bằng YopMail

Fshare là trang chia sẻ file có thể nói là hàng đầu ở viêt nam tuy nhiên sẽ rất han chế cho ngưòi dùng khi không có acc vip fshare . tốc đô download sẽ rất châm và còn phải chờ rất khó chiu nữa. Share Acc vip Fshare vĩnh viễn tư reset mât khẩu qua mail

Hiện Tại thì có 4 Account đang được chia sẻ Đây là những Tài khoản reset Password bằng YopMail cho nên các bạnyên tâm đối với những thành phần GATO hay Đổi
truespeedvn@yahoo.com Mail Reset PassWord chitietlienhe@yopmail.com
hdvietnam10@yopmail.com Mail Reset PassWord hdvietnam10@yopmail.com
fshare@sinhvienit.net mail reset pass sinhvienit.net@yopmail.com







Hướng dẫn reset pass Acc Vip Fshare

Bước 1: Vào https://www.fshare.vn/forgot_pass.php và Điền 1 mail trong các ID trên VD hdvietnam10@yopmail.com để lấy Email Reset Password
Bước 2 : Vào Trang http://www.yopmail.com/en/ Để nhận Mail Reset Password.Paste Mail tương ứng Với ID vừa rồi nhấn Check INBOx
Bước 3 Check Mail và Reset Password
Tiếp Theo nhâp pass mới vào
Thế  là Xong Đăng nhâp vào và DownLOad Thôi
Hi Vong 4 Acc Vip Fshare này sẽ có ích cho các bạn  DownLoad Tài liệu học tập  hay Game để giải trí và đừng Quên +1 và Share Kìa cả Like nữa :D


Hướng dẫn cách khắc phục vấn đề "Màn hình đen" trên Windows

Hướng dẫn cách khắc phục vấn đề "Màn hình đen" trên Windows

Màn hình đen hay còn gọi là Black Screen là vấn đề đau đầu thứ 2 bên cạnh lỗi Màn hình xanh “huyền thoại”, tuy không đến mức nguy hiểm về phần cứng như màn hình xanh nhưng Black Screen cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc chuẩn đoán và khắc phục vấn đề.
Chuẩn đoán và khắc phục vấn đề "Màn hình đen" trên Windows

Sau đây là một số chuẩn đoán và cách khắc phúc lỗi Black Screen hay gặp, mời bạn đọc tham khảo.
Lỗi phần mềm
Thường thì đây là nguyên nhân chủ yếu dễ dẫn đến vấn đề màn hình đen trên Windows. Và hầu hết đều là các phần mềm về phát media hay khi người dùng chơi Game, khi đó chế độ toàn màn hình sẽ được kích hoạt, vì thế nếu phần mềm hay game có vấn đề thì bạn sẽ bị “đứng” ngay ơ màn hình đen khi chuyển tiếp sang chế độ toàn màn hình.
Do đó bạn nên chú ý đến các thiết lập màn hình khi chơi Game hoặc phát media, nếu dữ liệu quá nặng, bạn nên cân chỉnh lại màn hình ở chế độ phát vừa phải để tránh lỗi Black Screen xuất hiện.
Chuẩn đoán và khắc phục vấn đề "Màn hình đen" trên Windows

Nếu vấn đề vẫn không được khắc phục, bạn nên khởi động tính năng kiểm tra sự cố của Windows về phần mềm để có được thông tin cụ thể về vấn đề bằng cách nhấn phải chuột vào tập tin thực thi, chọn Properties, trong cửa sổ Properties, bạn nhấn chọn tab Compatibiliti và nhấn vào Run compatibiliti troubleshooter.
Lỗi hiển thị về kết nối
Đôi lúc lỗi Black Screen xuất hiện khi bạn đang cố gắng kết nối máy tính với thiết bị phát thông qua cổng DVI, HDMI hoặc DisplayPort. Khi đó nếu cáp bị hỏng hoặc đầu kết nối bị hỏng cũng có thể xảy ra vấn đề về Black Screen.
Chuẩn đoán và khắc phục vấn đề "Màn hình đen" trên Windows

Vì thế cách tốt nhất bạn nên tiến hành kiểm tra lại các đầu kết nối để xem xét tình trạng hiện tại của thiết bị, hoặc đơn giản hơn bạn nên vệ sinh đôi chút ở các đầu nối. Tiếp theo bạn nên kiểm tra lại cài đặt kết nối trên máy tính xem đã thiết lập đúng chưa, nếu chưa thì bạn nên chỉnh lại.
Nếu vấn đề vẫn chưa khắc phục được, khả năng lỗi phần cứng là rất cao, nhất là về card đồ họa.
Trước tiên vẫn là dây nguồn màn hình (khi có điện đèn led nhỏ ở góc màn hình sẽ sáng) rồi tới cáp nối VGA/DVI, nếu được hãy mượn một màn hình khác thử nghiệm để xem có phải màn hình bị hỏng không. Nếu vẫn không mang lại kết quả thì cần xem xét tới card đồ họa. Bạn có thể thử một số cách như tháo card ra rồi cắm lại, chuyển sang chip đồ họa tích hợp (nếu mainboard có hỗ trợ) hoặc thay thế bằng một card đồ họa khác.
Vấn đề về nhiệt
Nhiệt độ cũng là một nguyên nhân dễ gây nên tình trạng Black Screen cho Windows. Nếu nhiệt độ bên trong thiết bị quá cao, chip xử lí sẽ là thiết bị đầu tiên bị ảnh hưởng trực tiếp và theo mặc định, nó sẽ ngắt hoạt động để hạ nhiệt, khi đó Black Screen sẽ xuất hiện.
Chuẩn đoán và khắc phục vấn đề "Màn hình đen" trên Windows

Trong nhiều trường hợp, nhiệt độ quá cao cũng gây ảnh hưởng đến card đồ họa và vi xử lí của máy tính. Và một số trường hợp trên màn hình máy tính Windows sẽ xuất hiện thông báo về vấn đề nhiệt độ máy tính, lúc đó bạn nên tắt máy ngay và tìm cách giải nhiệt cho máy.
Nhìn chung thì cách giải quyết tốt nhất cho nguyên nhân này là nên thường xuyên vệ sinh máy, kiểm tra các lớp keo tảng nhiệt và đặt máy ở nơi có luồng khí lưu thông tốt.
Vấn đề về nguồn điện
Không riêng gì máy tính mà tất cả các thiết bị điện khi hỏng hóc thì việc đầu tiên bạn nên làm là kiểm tra lại nguồn điện, từ nguồn điện trong nhà, ổ nối cho tới dây nguồn của máy. Cách đơn giản nhất là dùng bút thử điện để kiểm tra đã có điện vào hay chưa. Tiếp đến, mở thùng máy ra và cắm lại các dây dẫn từ nguồn vào mainboard và các thiết bị khác, sau đó thử khởi động, nếu không thấy đèn sáng hoặc quạt nguồn không quay thì có thể bộ nguồn đã hỏng và cần được thay thế.
Thường thì các bộ nguồn đều có cầu chì nên nếu may mắn bạn chỉ cần thay cầu chì của nguồn là được, tất nhiên để tự thay cầu chì cho nguồn bạn cũng cần có chút kinh nghiệm sử dụng mỏ hàn vì cầu chì được hàn trực tiếp lên bo mạch nguồn.
Vấn đề về ổ cứng
Chuẩn đoán và khắc phục vấn đề "Màn hình đen" trên Windows

Nếu màn hình BIOS vẫn hiển thị khi khởi động nhưng chỉ dừng ở đó và không thể vào được Windows thì có thể vấn đề do ổ cứng. Khi máy vừa khởi động, nếu để ý kĩ sẽ nghe thấy tiếng lạch cạch nhỏ (tiếng đầu đọc di chuyển về vị trí cao nhất) hoặc bạn có thể sờ bằng tay xem ổ cứng có rung hay không, nếu không thì cần xem lại nguồn cấp cho HDD để đảm bảo ổ cứng vẫn hoạt động.
Nếu ổ cứng vẫn quay nhưng vẫn không vào được Windows thì trường hợp này có thể do Virus gây ảnh hưởng đến file hệ thống của bạn, vấn đề về phần mềm xin không bàn đến trong bài này. Nếu như xem màn hình BIOS không thấy tên ổ cứng hiện lên nghĩa là ổ cứng đã hỏng và cần thay thế.
Tóm lại
Lỗi màn hình đen trên Windows thường có nguyên nhân chính là về phần mềm và kết nối, trong nhiều trường hợp thì vấn đề về phần cứng cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng này. Do đó khó chuẩn đoán chính xác vấn đề xung quanh lỗi này.
5 công cụ có sẵn trong Windows giúp bạn giải phóng dung lượng lưu trữ

5 công cụ có sẵn trong Windows giúp bạn giải phóng dung lượng lưu trữ

Windows_8_thu_thuat_don_dep. ​

Hết dung lượng lưu trữ có lẽ là chuyện mà ai dùng máy tính cũng một lần gặp phải, cảm giác khi đó khá là khó chịu vì không thể lưu được những thứ mới, còn dữ liệu cũ lại rất quan trọng nên chẳng nỡ xóa. Thường thì chúng ta sẽ tìm đến các công cụ dọn dẹp HDD/SSD được cung cấp trên Internet để giải phóng không gian, tuy nhiên những giải pháp này khá đắt tiền, còn phần mềm miễn phí thì không chắc là có cho kết quả như mong đợi hay không. Vậy tại sao chúng ta lại không dùng những thứ được Microsoft cung cấp sẵn trong Windows nhỉ?

1. Disk Cleanup

Đây là một công cụ khá quen thuộc được tích hợp trong Windows để xóa đi các tập tin cũ không còn cần thiết mà đôi khi chúng ta không để ý tới. Thùng rác, hàng tá tập tin tạm và các file hệ thống khác có khả năng là nguyên nhân khiến ổ lưu trữ của chúng ta bị đầy, và Disk Cleanup sẽ bạn dọn dẹp chúng một cách nhanh chóng và đơn giản. Thường thì sau khi chạy ứng dụng này bạn sẽ có thêm cả vài GB bộ nhớ đấy, nhất là những ai đã lâu không dọn thiết bị thì dung lượng được giải phóng còn lớn hơn nữa.

Để chạy phần mềm này, bạn vào màn hình Start trên Windows 8 (hoặc Start Menu trên Windows 7 trở xuống), gõ chữ "Disk Cleanup" rồi click vào biểu tượng của app khi máy đã tìm ra. Bạn nào dùngWindows 8.1 hoặc Windows RT thì vào thanh Charm Bar > Settings > Control Panel > gõ chữ Admin vào ổ tìm kiếm, chọn Administrative Tools > Disk Cleanup.

Disk_Cleanup.

Lúc đầu Disk Cleanup sẽ quét ổ đĩa trước, sau đó nó sẽ hiển thị một hộp thoại để bạn chọn những loại tập tin muốn xóa. Xong xuôi đâu đó thì nhấn OK và chờ cho máy xóa đi các file này là xong. Ngoài ra, bạn cũng có thể nhấn vào nút "Clean up system files" để xóa các tập tin cũ còn sót lại sau khi nâng cấp Windows. Nó cũng sẽ xóa những điểm phục hồi quá cũ và nhiều tập tin log hệ thống. Nếu bạn update Windows từ 7 lên 8 thì có thể có thêm được khoảng 1GB khi nhấn vào nút này đấy.

2. Gỡ những ứng dụng không cần thiết

Nghe đơn giản nhỉ, và ai cũng biết chuyện này nhưng ngặt cái là không phải ai cũng làm. Bạn có thể cài thử hàng tá phần mềm nhỏ nhỏ vào máy để thử nghiệm nhưng lại lười không gỡ ra khi không có nhu cầu sử dụng nữa. Mỗi ứng dụng chỉ khoảng 20-30MB, hoặc cỡ 100MB là cùng, nhưng nhiều phần mềm như thế cùng "tích tụ" lại trên máy tính thì dung lượng mà chúng chiếm lấy có thể lên đến cả GB. Do đó, những phần mềm và game nào không còn xài thì bạn hãy gỡ nó ra đi nhé. Các phiên bản cũ của những ứng dụng nếu ít khi đụng tới thì cũng nên chia tay chúng đi.

Uninstall.

Để gỡ các app không còn dùng nữa, bạn vào Control Panel > Programs and Features. Bạn có thể sắp xếp ứng dụng theo thứ tự thời gian cài đặt hoặc theo dung lượng để dễ lựa chọn hơn bằng cách nhấn vào tiêu đề "Installed On" hoặc "Size". Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không phải ứng dụng nào cũng được liêt kê dung lượng đâu.

3. Nén tập tin

Windows sử dụng định dạng file system là NTFS và nó hỗ trợ tính năng nén dữ liệu để chúng ta có thêm không gian trống. Tính năng này cũng được tích hợp sẵn trên Windows để nén những tập tin bạn ít khi dùng đến, trong khi vẫn đảm bảo rằng bạn có thể mở chúng như bình thường chứ không phải xóa khỏi hệ thống. Có vẻ như đây là giải pháp cho rắc rối mà mình đưa ra ở đầu bài viết đấy nhỉ? Và nén ở đây là nén theo kiểu của Windows chứ không chỉ đơn giản là ZIP nhiều file lại với nhau đâu.

Xin phép nói thêm rằng với những tập tin đã được nén thì máy tính sẽ mất nhiều thời gian hơn để mở chúng. Nếu bạn có một cỗ máy mạnh thì khoảng thời gian chênh lệnh giữa lúc mở file nén và không nén sẽ không có nhiều khác biệt, nhưng nếu CPU của máy bạn yếu thì không nên dùng tính năng nén này.

Việc nén như thế này đặc biệt hữu hiệu với những tài liệu Microsoft Office, file PDF hoặc tập tin ảnh lớn mà bạn hiếm khi đụng đến. Còn với nhạc và video thì bạn không nên nén bởi thường chúng đã được nén lại sẵn trước khi kết xuất thành file, chính vì vậy mà chúng ta mới có nhiều định dạng khác nhau như MP3, MP4, AAC... đấy. Tương tự, bạn cũng không nên nén các tập tin hệ thống hoặc tập tin của phần mềm ứng dụng bởi điều đó sẽ làm máy tính chậm đi thấy rõ, tệ hơn nữa là khiến các app không thể chạy bình thường và gặp lỗi.

Để nén một tập tin hoặc thư mục nào đó, bạn cần duyệt đến nó bằng File Explorer, nhấn phím phải chuột vào file/folder > Properties > Advanced, sau đó tick vào ô "Compress contents to save disk space" rồi nhấn OK là xong. Nếu bạn chọn folder thì Windows sẽ hỏi thêm là bạn có muốn nén luôn những thư mục con nằm bên trong nó hay không.

Compress.

4. Giảm dung lượng dùng cho System Restore

Nếu bạn chưa biết thì System Restore là một tính năng hữu dụng của Windows. Nó sẽ tạo một số điểm khôi phục trước khi bạn cài một số phần mềm lớn hoặc trước khi cập nhật hệ thống, để lỡ sau khi cài có chuyện gì xảy ra thì vẫn có thể phục hồi trở lại trạng thái hoạt động như cũ. Bạn có thể xem System Restore giống như nút Undo dành cho Windows vậy, và nó sẽ không gây ảnh hưởng đến các tập tin cá nhân của bạn như email, tài liệu hoặc hình ảnh.

Trong lúc tạo các điểm phục hồi như trên, hệ thống sẽ chiếm khá nhiều dung lượng, do đó bạn có thể giảm mức tiêu thụ ổ đĩa của System Restore bằng cách vào Control Panel > System > System protection. Trong cửa sổ mới xuất hiện, chọn thẻ "System Protection" rồi nhấn nút "Configure". Ban sẽ thấy mục "Disk Space Usage" và một thanh trượt để tăng hoặc giảm dung lượng của System Restore.

System_Res_1b.

Ngoài ra, bạn cũng có thể ra lệnh cho máy xóa hết các điểm phục hồi và chỉ chừa lại một điểm mới nhất mà thôi. Để làm điều này bạn vào Disk Cleanup như hướng dẫn ở mục 1, nhấn "Clean up system files", chuyển sang thẻ More options > mục System Restore and Shadow Copies > nhấn nút "Clean up" để hoàn tất.

System_Res_2.

5. Sử dụng OneDrive hoặc ổ cứng rời

Lại thêm một điều nghe có vẻ hiển nhiên nhưng lại không nhiều sử dụng. Vì sao bạn phải giữ hàng đống file trên máy tính của mình vậy? Những tập tin cần thiết thì không nói, còn những tập tin cả năm không đụng đến thì cho nó lên mây hoặc chép ra ổ cứng rời đi, vừa an toàn vừa có thể giải phóng dung lượng HDD/SSD trống để lưu thứ khác hữu ích hơn. Đừng tiếc tiền mua ổ cứng rồi, cũng đừng lười backup dữ liệu, bởi vì một khi đã mất rồi thì bạn sẽ không thể nào lấy lại đủ hết dữ liệu của mình đâu.

Trong Windows 8 và 8.1, hệ thống được tích hợp rất chặt chẽ với OneDrive (trước đây là SkyDrive), do đó bạn có thể đẩy hết những tập tin nào ít sử dụng lên dịch vụ này. Cách mình thường làm đó là cứ chép những file ít dùng vào một số thư mục trên OneDrive, lưu ý lúc này file vẫn còn nằm trên ổ cứng của máy. Để làm cho chúng biến khỏi máy tính (nhưng vẫn còn nguyên trên OneDrive), bạn mở File Explorer > chọn thư mục OneDrive > chọn folder chứa các tập tin ít dùng > nhấn phím phải chuột > chọn "Make available online-only".

OneDrive.

Với người dùng Windows 8.1, bạn không cần phải cài thêm OneDrive vì nó đã được tích hợp sẵn trong hệ thống. Còn nếu bạn đang xài Windows 8 thì tải ở đây, Windows 7 tải ở đây. Ghi chú là mặc định bạn sẽ có sẵn 7GB miễn phí trên OneDrive.

Nếu không thích dùng OneDrive thì chúng ta vẫn còn hàng tá những giải pháp lưu trữ khác như Dropbox, Google Drive, Box... Tùy vào ứng dụng thì cách đồng bộ dữ liệu sẽ khác, nhưng nhìn chung thì app nào cũng cho phép bạn chọn chỉ lưu trên máy tính một số folder nhất định.

Tham khảo: MakeUseOf